Nam châm vĩnh cửu
Nam châm vĩnh cửu là loại nam châm có từ tính vĩnh viễn, ngược với một nam châm điện, chỉ hoạt động như một nam châm khi một dòng điện chảy qua nó. Nam châm vĩnh cửu được làm từ các chất như magnetite (Fe3O4), khoáng sản có từ tính mạnh nhất trong tự nhiên, hoặc neodymium, chất tổng hợp từ cực kì mạnh mẽ. Bản thân trái đất của chúng ta cũng là một nam châm vĩnh cửu rất lớn, mặc dù từ trường của nó là khá yếu so với kích thước của nó. Con người đã biết sử dụng từ trường của trái đất để điều hướng kể từ khi la bàn được phát minh ở Hy Lạp, Trung Quốc cổ đại.
Ngay cả nam châm vĩnh cửu mạnh nhất cũng không mạnh bằng nam châm điện, do đó, các ứng dụng của chúng cũng bị giới hạn, nhưng mó vẫn có nhiều công dụng. Dễ thấy nhất là nam châm vĩnh cửu sử dụng để làm nam châm dán trên tủ lạnh, nhưng nam châm vĩnh cửu có thể được tìm thấy ở khắp mọi nơi, được dùng trong ổ đĩa cứng máy tính, ngay cả ATM và thẻ tín dụng, nam châm loa và micro, động cơ điện, và đồ chơi. Động cơ điện làm việc thông qua sự tương tác giữa một nam châm điện và nam châm vĩnh cửu.
Một số loại nam châm vĩnh cửu phổ biến hiện nay:
Nam châm đất hiếm
Nam châm nhiệt độ cao SmCo
Là hệ các nam châm vĩnh cửu được chế tạo từ hợp chất ban đầu là SmCo5, được phát minh năm 1966 bởi tiến sĩ Karl J. Strnat của U.S. Air Force Materials Laboratory (Mỹ), có tích năng lượng từ cực đại 18 MGOe, sau đó Karl J. Strnat lại phát minh ra hợp chất Sm2Co17 có tích năng lượng từ tới 30 MGOe vào năm 1972. Hệ nam châm SmCo có nhiệt độ Curie rất cao (có thể đạt tới 1100oC) và có lực kháng từ cực lớn (tới vài chục kOe) nhờ cấu trúc dạng lá đặc biệt. Nhờ có nhiệt độ Curie cao và lực kháng từ lớn nên được sử dụng trong các ứng dụng nhiệt độ cao (ví dụ trong động cơ phản lực...).Là hệ các nam châm dựa trên hợp chất R2Fe14B (R là ký hiệu chỉ các nguyên tố đất hiếm ví dụ như Nd, Pr...) có cấu trúc tinh thể kiểu tứ giác với lực kháng từ lớn (hơn 10 kOe) và từ độ bão hòa rất cao (tới 1,56 T) nên là loại nam châm vĩnh cửu mạnh nhất hiện nay với khả năng cho tích năng lượng từ tới 64 MGOe (tính toán theo lý thuyết) và hiện nay đã xuất hiện loại nam châm Nd2Fe14B có tích năng lượng từ 57 MGOe. Tuy nhiên, loại nam châm này lại không thể sử dụng ở nhiệt độ cao do có nhiệt độ Curie chỉ 312oC. Nam châm Nd2Fe14B lần đầu tiên được phát minh năm 1983 bởi R. Sagawa (Nhật Bản).
Nam châm ferrite/ceramic
Là loại nam châm vĩnh cửu được chế tạo từ các ferit từ cứng (ví dụ ferit Ba, Sr..) là các vật liệu dạng gốm. Nam châm ferit có ưu điểm là rất dễ chế tạo, gia công, giá thành rẻ và độ bền cao. Tuy nhiên, vì đây là nhóm các vật liệu feri từ đồng thời có hàm lượng ôxy cao nên có từ độ khá thấp, có lực kháng từ từ 3 đến 6 kOe, có khả năng cho tích năng lượng từ cực đại lớn nhất không quá 6 MGOe. Loại nam châm này hiện nay chiếm tới hơn 50% thị phần sử dụng nam châm vĩnh cửu do những ưu điểm về giá thành cực rẻ, khả năng chế tạo, gia công và độ bền.
Nam châm AlNiCo
Nam châm AlNiCo
Là loại nam châm được chế tạo từ vật liệu từ cứng là hợp kim của nhôm, niken, côban và một số các phụ gia khác như đồng, titan..., là loại nam châm cho từ dư cao (tới 1,2-1,5 T) nhưng có lực kháng từ chỉ xung quanh 1 kOe, đồng thời giá thành cũng khá cao nên hiện nay tỉ lệ sử dụng ngày càng giảm dần (chỉ còn không đầy 10% thị phần sử dụng).
Nam châm dẻo
Nam châm dẻo hay nam châm cao su được làm bằng hợp chất nhựa hoặc cao su kết hợp với bột từ ferit, và được sản xuất dạng dải hoặc cuộn hoặc dây cuộn. Ứng dụng chủ yếu của nam châm dẻo dùng trong ngành quảng cáo, in ấn.
Hotline 24/24: 0906.695.998 (Mr.Hiệp)
http://namchamlucphat.com/blog-luc-phat/tong-quan-bai-viet-blog/item/nam-cham-vinh-cuu-2.html#sigProGalleriac2ae11762b